Bóng đá từ lâu đã trở thành môn thể thao được nhiều người yêu thích và lựa chọn tham gia thi đấu hoặc theo dõi các trận đấu để trở thành hoạt động giải trí cho bản thân. Tuy nhiên. để tham gia bất kỳ một môn thể thao nào, người chơi cần nắm được quy định của trò chơi để có những phút giây hòa mình cùng trò chơi một cách trọn vẹn nhất, bóng đá cũng không ngoại lệ. Bài viết về Luật bóng đá 11 người sau đây chính là điều mà bạn cần ngay lúc này.
Luật bóng đá sân 11 người được ban hành bởi Liên đoàn bóng đá Thế giới, gọi tắt là FIFA. Đây là bộ luật chung được áp dụng trong nền bóng đá của hầu hết các Quốc gia trên thế giới. Theo đó, Luật bóng đá 11 người bao gồm 17 điều luật như sau: sân thi đấu, bóng thi đấu, số lượng cầu thủ, trang phục của cầu thủ, trọng tài, trợ lý trọng tài, thời gian thi đấu của trận đấu, bắt đầu và bắt đầu lại trận đấu, bóng trong cuộc và bóng ngoài cuộc, bàn thắng, việt vị, lỗi và hành vi khiếm nhã, những quả phạt, quả phạt đền, ném biên, quả phát bóng, quả phạt góc.
Chúng tôi sẽ giúp bạn tìm hiểu kỹ hơn về lần lượt từng điều luật về thi đấu bóng đá 11 người trong phần dưới đây của bài viết.
Điều 1: Luật về sân thi đấu bóng đá
Mọi thông tin, quy định về cách thức tổ chức sân thi đấu bóng đá được trình bày rõ ràng tại Điều 1 của bộ luật thi đấu bóng đá sân 11 người. Điều luật bao gồm các quy định về kích thước, cấu tạo mặt sân, kích thước các khu vực và đường giới hạn trên sân. Tùy vào từng loại hình thi đấu bóng đá và số lượng cầu thủ mà sân bóng có kích thước khác nhau. Đôi với sân bóng 11 người, sân thi đấu sẽ có kích thước lớn nhất trong các loại sân thi đấu bóng đá khác.
- Quy định về mặt sân
Đối với thi đấu bóng đá nghiệp dư hay đường phố thì đều có cấu tạo mặt sân hết sức đa dạng. Người ta có thể tổ chức thi đấu ở những mặt có nhân tạo đắt tiền hoặc cũng có thể chỉ cần một mặt sân bằng phẳng bằng đất hoặc xi-măng với đúng kích thước quy định để tổ chức một trận bóng đá tiêu chuẩn 11 người. Tuy nhiên, với quy định về mặt sân đúng chuẩn cho thi đấu bóng đá 11 người theo FIFA thì phải được làm bằng cỏ tự nhiên hoặc cỏ nhân tạo. Trong đó, màu sắc của mặt sân có nhân tạo bắt buộc phải là màu xanh lá cây.
- Các đường giới hạn và điểm trên sân bóng 11 người
Sân thi đấu 11 người có hình dạng là hình chữ nhật, được chia thành các khu bằng các đường giới hạn màu trắng được vẽ bằng sơn trên mặt sân. Mỗi khu vực trên sân đều có một chức năng riêng biệt và nhất định.
Hai đường biên dọc là đường giới hạn dài hơn, dọc theo chiều dọc của sân. Hai đường giới hạn ngắn hơn cũng chạy dọc biên sân theo chiều ngang gọi là đường biên ngang. Tuy nhiên, theo cách gọi thông thường mà Việt Nam hay sử dụng thì đoạn đường biên ngang nằm giữa hai cột khung thành được gọi là vạch cầu môn, còn khi nhắc đến đường biên ngang thì thường ám chỉ hai đoạn không nằm giữa hai cột khung thành.
Đường thẳng giới hạn ở chính giữa sân chia sân bóng làm hai nửa đều nhau, đặc trưng cho phần sân nhà của mỗi đội trong mỗi trận đấu.
Điểm chấm tròn chính giữa đường giới hạn giữa sân – hay có thể hiểu là trung điểm của đường này được gọi là tâm của sân bóng. Người ta thường lấy điểm này làm tâm, sau đó kẻ một đường trong có bán kính 9.15 m và gọi là vòng tròn giữa sân.
- Kích thước về sân thi đấu 11 người
Đường biên dọc luôn phải có chiều dài lớn hơn đường biên ngang. Về quy định cụ thể của hai đường biên giới hạn sân này được chia làm hai loại. Một quy định dùng cho sân Quốc nội – tức là chỉ sử dụng cho các trận bóng trong nước và một là dùng cho sân Quốc tế -tức là sân được sử dụng cho các trận đấu giao hữu Quốc tế giữa các nước hoặc các trận đấu bóng đá chuyên nghiệp của các giải đấu lớn trên thế giới.
- Sân Quốc nội: Hai đường biên dọc phải dài bằng nhau và có chiều dài từ 90 đến 120 m. Hai đường biên ngang phải dài bằng nhau và có chiều dài từ 45 đến 90 m. Độ rộng của các đường giới hạn trên sân phải bằng nhau và không vượt quá 12 cm.
- Sân Quốc tế: Đối với sân thi đấu được dùng cho các trận đấu quốc tế, kích thước được quy định chặt chẽ hơn. Hai đường biên dọc phải dài bằng nhau và có chiều dài từ 100 đến 110 m. Hai đường biên ngang phải dài bằng nhau và có chiều dài từ 64 đến 75 m.
Với một câu lạc bộ chuyên nghiệp, kích thước sân vận động chính của họ thường là 105m x 68m (với chiều dài đường biên dọc là 105m và đường biên ngang là 68m). Đây được xem là kích thước tiêu chuẩn của một sân bóng chuyên nghiệp, phù hợp cho các trận đấu bóng lớn mang tầm cỡ Quốc tế.
- Các khu vực khác trên sân:
+ Khu cầu môn hay còn gọi là khu khung thành: Là hình chữ nhật khoanh vùng ngay phía trước khung thành của mỗi đội, hay còn được biết đến với tên gọi là vòng 5m50. Khu vực này được đánh dấu bắt đầu từ điểm cách cột dọc của khung thành 5,5m trên đường biên ngang của mỗi phần sân, kẻ vào phía trong 2 đoạn thẳng song song, vuông góc với biên ngang và có cùng độ dài là 5,5m. Đường nối liền giữa hai điểm cuối của hai đoạn thẳng là nơi thủ môn mỗi đội thực hiện những pha phát bóng lên.
+ Khu phạt đền: Đây cũng là khu vực được giới hạn bởi một hình chữ nhật tương tự như khu cầu môn nhưng có kích thước lớn hơn, còn có tên gọi khác là vùng cấm địa của mỗi đội hoặc vùng 16m50. Sở dĩ có tên gọi là vùng cấm địa vì các cầu thủ mỗi đội phải hết sức thận trọng khi ra vào phần sân khu vực này để hạn chế tối đa những sai lầm không đáng có nếu không muốn nhận lấy kết cục không mong muốn. Cách đánh dấu cũng tương tự như cách đánh dấu ở khu cầu môn, chỉ khác là kích thước là 16,5m chữ không phải 5,5 m. Đây là phạm vi cho phép thủ môn được dùng tay, và lỗi xảy ra trong khu vực này sẽ bị thổi phạt penalty. Trong khu phạt đền có chấm phạt đền (hay còn gọi là chấm 11m), ở chính giữa và cách vạch cầu môn 11 m. Đây là điểm đặt bóng để thực hiện những cú đá penalty. Từ chấm phạt đền kẻ một cung tròn có bán kính 9,15m (nhưng chỉ đánh dấu phần nằm ngoài khu phạt đền). Những cầu thủ còn lại (ngoại trừ cầu thủ đá penalty và thủ môn đối phương) sẽ phải đứng ngoài cung tròn đó khi quả đá penalty được thực hiện.
+ Cột cờ góc: ở 4 góc sân sẽ cắm 4 cột cờ không có đầu nhọn và cao ít nhất là 1.5m. Ngoài ra, còn có thể đặt 2 cột cờ phía ngoài đường giữa sân cách 2 đường biên dọc một khoảng tối thiểu là 1 m. Bốn cột cờ này được xem như là 4 vị trí để giới hạn khu vực sân bóng 11 người.
+ Cung phạt góc: Là cung tròn được xác định bằng cách vẽ một vòng tròn có bán kinh là 1m tính từ điểm chôn cột cờ góc. Khi cầu thủ hai bên thực hiện đá phạt góc, bóng sẽ được đặt trong phạm vi bên trong cung tròn này. Khi đó, các cầu thủ đối phương phải đứng cách điểm đặt bóng một khoảng là 9.15m.
+ Cầu môn: Khung cầu môn được đặt ở chính giữa đường biên ngang, là hai cột thẳng đứng, cách đều hai cột cờ góc và được nối với nhau ở phía trên đầu bằng một thanh gọi là xà ngang. Khoảng cách giữa mép trong của hai cột dọc được quy định là 7,32 m, và khoảng cách từ mép dưới xà ngang xuống dưới mặt sân phải là 2,44 m. Mặc dù Luật bóng đá không quy định về lưới của khung thành nhưng lưới thường được giăng phía sau cầu môn để dễ nhận biết bàn thắng. Cột dọc và xà ngang phải được sơn màu trắng, được làm từ gỗ, kim loại hoặc chất liệu được chấp nhận. Cột dọc và xà ngang có thể có hình dạng elip, vuông hay chữ nhật đều được, nhưng phải đảm bảo rằng không được gây nguy hiểm cho các cầu thủ cũng như thủ môn.
Điều 2: Luật về Quả bóng trong thi đấu 11 người.
Luật bóng đá quốc tế quy định chi tiết về kích thước và chất lượng của quả bóng được sử dụng trong trận đấu. Tiêu chuẩn quả bóng được giới hạn chu vi từ 68-70cm. Trong lượng quả bóng thời điểm trước khi diễn ra trận đấu cho phép từ 410-450gram.
FIFA quy định cụ thể về các trường hợp thay thế bóng hỏng trong các trường hợp đột xuất xảy đến khi trận đấu đang diễn ra. Trong sân, trọng tài là người duy nhất được quyền quyết định về bóng đấu. Cụ thể:
- Nếu bóng bị hỏng trong khi trận đấu đang diễn ra thì trọng tài chính sẽ cho dừng trận đấu để thay thế bóng. Sau đó, trọng tài chính sẽ thực hiện thả bóng (hay còn gọi là tung bóng) để tiếp tục trận đấu tại đúng vị trí của bóng khi trận đấu bị dừng. Nếu vị trí này nằm trong khu cầu môn thì trọng tài chính sẽ thả bóng trên đường giới hạn khu cầu môn song song với đường biên ngang tại điểm gần nhất với nơi bóng hỏng khi dừng trận đấu.
- Nếu bóng bị hỏng khi đang thực hiện đá penalty hoặc trong loạt đá luân lưu, đang di chuyển về phía trước và chưa chạm bất kỳ cầu thủ nào hoặc xà ngang hay cột dọc thì quả đá đó sẽ được thực hiện lại.
- Nếu bóng bị hỏng trong thời gian bóng chưa vào cuộc khi thực hiện quả phát bóng, phạt góc, đá phạt, penalty hoặc ném biên thì sẽ bắt đầu lại trận đấu một cách thích hợp.
Trong những trận đấu quốc tế, chỉ có bóng được FIFA kiểm tra phê duyệt có kèm chữ ký xác nhận mới được phép sử dụng trong các trận đấu này.
Điều 3: Số lượng cầu thủ
FIFA quy định cụ thể trong luật bóng đá 11 người về số lượng cầu thủ thi trong đội hình chính thức là 11 người.
Luật thay người trong bóng đá 11 người quy định số lượng cầu thủ thay thế trong các giải đấu chính thức là 3 người. Số cầu thủ được phép thay thế trong các giải đấu không chính thức là 6 người hoặc có thể nhiều hơn tùy tính chất giải đấu.
Luật cũng quy định chi tiết về việc thay thế cầu thủ, thay thế thủ môn trong khi trận đấu đang diễn ra. Luật quy định một số lỗi vi phạm, cách xử phạt và tình huống truất quyền thi đấu của cầu thủ dự bị khi nào.
Điều 4: Trang phục của cầu thủ
Luật bóng đá quốc tế 11 người quy định chi tiết về trang phục cơ bản của cầu thủ khi ra sân thi đấu gồm: áo thi đấu có tay, quần đùi, giày, tất dài, bọc ống chân.
Màu sắc trang phục thi đấu của hai đội phải khác biệt nhau để dễ phân biệt nhau và để phân biệt với tổ trọng tài.
Cầu thủ vi phạm quy định về trang phục sẽ bị xử phạt theo quy định chi tiết tại khoản 5.
Điều 5: Trọng tài
Luật bóng đá 11 người quy định chi tiết về quyền hạn và nhiệm vụ của trọng tài chính. Luật cũng quy định về các phán quyết của trọng tài về thi đấu và kiểm soát trận đấu.
Trọng tài là người ra quyết định về điều kiện sân thi đấu. Khi xảy ra sự cố thời tiết làm ảnh hưởng trực tiếp đến trận đấu, trọng tài sẽ quyết định có tiếp tục hay tạm dừng trận đấu.
Khi xảy ra các sự cố như điều kiện sân bãi, thời tiết không ủng hộ hay yếu tố khách quan như sự cố do khán giả gây ra trên khán đài, trọng tài là người quyết định có tiếp tục hay tạm dừng trận đấu.
Điều 6: trợ lý trọng tài
Các trợ lý trọng tài làm nhiệm vụ hỗ trợ trọng tài chính điều khiển một trận đấu. Các trợ lý trọng tài (còn gọi là trọng tài biên) sẽ thông báo cho trọng tài chính trong các trường hợp sau:
- Thông báo một đội được hưởng quả phát bóng lên, quả đá phạt góc hoặc quả ném biên khi bóng ra ngoài sân.
- Khi cần phải thổi phạt việt vị một cầu thủ.
- Khi có đội bóng yêu cầu thay người.
- Khi đá penalty: thông báo xem bóng đá lăn qua vạch cầu môn chưa, thông báo nếu thủ môn di chuyển ra khỏi vạch cầu môn trước khi bóng được đá đi.
Trợ lý trọng tài còn có nhiệm vụ giám sát quá trình thay người, và còn có thể vào sân trong những tình huống đá phạt để giúp giữ đúng khoảng cách 9,15 m.
Ngoài ra, sẽ còn có một trọng tài nữa được gọi là trọng tài thứ 4 (hay còn gọi là trọng tài bàn) với nhiệm vụ như sau:
- Giám sát quá trình thay người.
- Kiểm tra trang phục của các cầu thủ và cầu thủ dự bị.
- Giám sát việc cầu thủ quay trở lại sân thi đấu theo sự cho phép và tín hiệu từ trọng tài chính.
- Kiểm tra những quả bóng thay thế khi thay bóng.
- Thông báo thời gian bù giờ cuối mỗi hiệp (bao gồm cả hiệp phụ).
- Thông báo cho trọng tài chính về những hành vi không đúng mực của các thành viên ban huấn luyện trong khu vực kỹ thuật.
Điều 7: Thời gian trận đấu
Luật bóng đá 11 người quy định mỗi trận đấu có 2 hiệp, thời gian mỗi hiệp là 45 phút. Thời gian nghỉ giữa hai hiệp thực hiện theo quy định trong điều lệ giải, tuy nhiên không được phép quá 15 phút. Thời gian thi đấu chỉ có thể được giảm đi nếu có sự đồng thuận giữa trọng tài chính và hai đội trước khi trận đấu diễn ra, và phải theo đúng điều lệ của giải.
Quy định về thời gian bù giờ sẽ được tính vào cuối mỗi hiệp, thời gian trận đấu sẽ được kéo dài trong trường hợp có quả phạt đền ở cuối hiệp đấu và được thông báo với trọng tài thứ 4. Thời gian bù giờ bao gồm thời gian phát sinh các tình huống sau trong suốt quá trình diễn ra trận đấu:
- Khi hai đội thực hiện thay người.
- Nhân viên y tế chăm sóc và đưa cầu thủ chấn thương ra ngoài sân.
- Cầu thủ kéo dài thời gian, hay còn gọi là câu giờ.
- Quá trình xử phạt cầu thủ của trọng tài.
- Quá trình nghỉ giữa chừng tùy vào điều lệ của giải đấu, như “nghỉ uống nước” giữa hai hiệp phụ (không quá một phút) hay “nghỉ làm mát” đối với những trận thi đấu ở xứ nóng (từ 90 giây đến 3 phút).
- VAR tiến hành xem xét lại tình huống. Đây là một trong những công nghệ mới được áp dụng trong thời gian gần đây nhằm đảm bảo tinh thần công bằng trong bóng đá.
- Những nguyên nhân khác gây trì hoãn quá trình bắt đầu lại trận đấu, ví dụ như ăn mừng bàn thắng hay tranh chấp giữa các cầu thủ.
Điều 8: Bắt đầu và bắt đầu lại trận đấu
Luật quy định chi tiết về các trường hợp thực hiện giao bóng. Giao bóng được thực hiện ở thời điểm bắt đầu trận đấu, bắt đầu hiệp 2, bắt đầu trước mỗi hiệp phụ, sau khi có bàn thắng được công nhận. Cầu thủ giao bóng không được chạm vào bóng trước khi một cầu thủ khác chạm vào trước.
Luật quy định về thả bóng. Thả bóng là quy định để bắt đầu lại trận đấu sau khi bị trọng tài cho tạm dừng. Trọng tài thực hiện thả bóng tại chính nơi bóng dừng trước đó trừ cầu môn. Sau quả thả bóng, cầu thủ không được chạm vào bóng trước khi bóng chạm đất.
Sau khi thả bóng nếu một cầu thủ đá trực tiếp vào cầu môn đối phương thì đội đối phương được quyền phát bóng lên.
Điều 9: Bóng trong cuộc và bóng ngoài cuộc
Luật thi đấu bóng đá sân 11 người quy định bóng ngoài cuộc khi đã đi đường biên dọc và đường biên ngang dù bóng lăn trên mặt đất hay được đá bổng.
Bóng trong sân kể từ thời gian bắt đầu trận đấu đến khi kết thúc trận đấu đều là bóng trong cuộc. Trong các trường hợp bóng đập cột dọc, xà ngang, cột cờ bật vào sân hay bóng bật từ trọng tài/trợ lý trọng tài đứng trong sân vào sân vẫn là bóng trong cuộc.
Điều 10: Bàn thắng
Bàn thắng hợp lệ là khi quả bóng nằm hoàn toàn bên trong vạch cầu môn và đội ghi bàn không phạm lỗi nào trong pha bóng đó.
Điều 11: Luật việt vị
Luật việt vị bóng đá 11 người quy định cầu thủ vi phạm luật việt vị khi đứng gần đường biên ngang bên phần sân đối phương hơn bóng và gần hơn cầu thủ đối phương. Tức là khoảng cách từ cầu thủ tới cầu môn đối phương gần hơn khoảng cách tới cầu thủ gần nhất của họ.
Cầu thủ được coi là không việt vị khi đứng bên phần sân nhà, đứng ngang hàng với cầu thủ đối phương thứ hai hoặc ngang hàng với hai cầu thủ cuối cùng của đội bạn.
Luật quy định trọng tài xử phạt cầu thủ việt vị bằng cách cho đối phương hưởng đá phạt gián tiếp.
Điều 12: Lỗi và hành vi khiếm nhã
- Lỗi phạt trực tiếp
Nhảy vào cầu thủ đội bạn, đá hoặc tìm cách đá cầu thủ đối phương; ngáng hoặc cố tìm cách ngáng cầu thủ đối phương; chèn, đẩy hoặc xoạc hoặc lôi kéo người và cố tình chơi bóng bằng tay.
- Lỗi phạt gián tiếp
Thủ môn giữ bóng trong tay quá 6 giây, chạm vào bóng ngay sau khi thả bóng mà chưa có cầu thủ nào chạm vào bóng, cố tình chạm bóng bằng tay khi đồng đội đá bóng về, dùng tay bắt bóng sau quả ném biên về của đồng đội.
Cầu thủ ngăn cản thủ môn thả bóng khỏi tay, có lối chơi nguy hiểm, cố tình ngăn cản bước tiến của cầu thủ đội bạn
- Phạt thẻ
Trọng tài sử dụng thẻ vàng để phạt cảnh cáo đối với cầu thủ đang thi đấu trên sân thậm chí là cầu thủ dự bị hay cầu thủ đã bị thay ra ngoài hay cả ban Huấn luyện viên.
Trọng tài sử dụng thẻ đỏ để truất quyền thi đấu trực tiếp đối với cầu thủ đang thi đấu trên sân, cầu thủ dự bị hoặc cầu thủ đã được thay ra ngoài.
- Lỗi truất quyền thi đấu
Lỗi cực kỳ nghiêm trọng, không thể chấp nhận, bao gồm cả hành vi nhổ nước bọt vào đối phương và trọng tài.
Có hành vi bạo lực
Cố tình dùng tay chơi bóng của cầu thủ hai đội.
Có lời lẽ, hành động xúc phạm, lăng mạ người khác
Nhận thẻ vàng thứ hai trong trận đấu
Điều 13: Những quả phạt
Đối với quả phạt trực tiếp, bàn thắng được công nhận khi bóng đi thẳng vào trong cầu môn. Quả phạt trực tiếp bóng chạm chân cầu thủ đối phương đi hết đường biên ngang thì đội đối phương được hưởng phạt góc.
Đối với quả phạt gián tiếp, bóng trước khi đi vào cầu môn phải chạm vào một cầu thủ khác thì bàn thắng mới được công nhận.
Điều 14: Quả phạt đền
Khi cầu thủ đối phương phạm lỗi như đã quy định, đội kia sẽ được hưởng quả phạt đền khi vị trí phạm lỗi trong khu vực phạt đền.
Bóng phải được đặt trên chấm phạt đền đã được đánh dấu trên sân. Thủ môn đứng trên đường cầu môn thực hiện bắt bóng. Các cầu thủ khác phải ở phía sau chấm phạt đền, cách bóng tối thiểu 9,15m.
Cầu thủ thực hiện sút phạt khi trọng tài thổi còi. Cầu thủ đá phạt không được chạm bóng lần thứ hai nếu bóng chưa chạm vào một cầu thủ khác trước đó.
Điều 15: Ném biên
Khi bóng đã vượt ra khỏi đường biên dọc dù là trên mặt sân hay đá trên không thì cầu thủ của đội không chạm bóng cuối cùng sẽ được thực hiện quả ném biên.
Tất cả cầu thủ của đối phương phải cách xa vị trí ném biên ít nhất 2m. Quả ném biên sẽ được thực hiện lại nếu cầu thủ đối phương vi phạm điều này.
Điều 16: Quả phát bóng
Khi cầu thủ của đội tấn công chạm bóng cuối cùng và để bóng vượt ra khỏi đường biên ngang (cả trên mặt sân hay trên không) thì sẽ có quả phát bóng để đưa bóng vào trong cuộc trở lại.
Cầu thủ phát bóng chỉ được phép chạm bóng lần hai khi đã có một cầu thủ khác chạm bóng trước đó.
Điều 17: Quả phạt góc
Nếu cầu thủ hậu vệ của đội là người chạm bóng cuối cùng nhưng bóng đã hoàn toàn vượt ra khỏi đường biên ngang dù là trên mặt sân hay trên không thì đội đối phương vẫn sẽ được hưởng phạt góc.
Cầu thủ đá phạt nếu chạm bóng lần hai khi chưa có cầu thủ nào trước đó chạm bóng thì đội được hưởng quả đá phạt gián tiếp tại vị trí xảy ra lỗi.
Trên đây là bài tổng hợp về luật thi đấu bóng đá sân 11 người mới nhất của chúng tôi, Hy vọng sẽ giúp bạn hiểu hơn về các quy định trong bóng đá và thi đấu sân bóng 11 người.